Hotline: 1800.55.88.48
Lộ trình trở thành Y tá chính quy mới nhất cập nhật 2024
Y tá chính quy (Registered Nurse – RN) bắt buộc phải tối thiểu hoàn thiện bằng Cao đẳng Điều dưỡng (ADN), tuy nhiên bằng Cử nhân Khoa học Điều dưỡng (BSN) lại chính là cách giúp sinh viên có công việc tốt hơn, với nhiều trách nhiệm và lương cao hơn.
Trở thành RN – Y tá chính quy có thể mang tính hơi thủ tục, “bằng cấp”, nhưng đây không phải là sự thật. Để trở thành Registered Nurse, sinh viên bắt buộc phải có bằng cao đẳng hoặc cử nhân với chuyên ngành điều dưỡng. Sau khi đã hoàn thiện các chương trình đào tạo này, sinh viên mới đủ điều kiện tham gia kỳ thi NCLEX-RN để được cấp phép trở thành Y tá chính quy.
Xem thêm:
Chương trình điều dưỡng kéo dài bao lâu?
Thời gian học điều dưỡng thường sẽ phụ thuộc vào mức độ mong muốn. Ví dụ, các chương trình dành cho y tá thực hành thường sẽ mất ít nhất 12 đến 18 tháng để hoàn thiện, với chương trình cử nhân kéo dài khoảng 4 năm. BSN thường mất bốn năm để hoàn thành, và mất khoảng 2 năm để hoàn thiện chương trình ADNs.
Các chương trình giảng dạy riêng biệt này chính là cách để đảm bảo rằng sinh viên có thể thực hiện các vai trò điều dưỡng khác nhau.
Nên làm gì để có được bằng cấp điều dưỡng?
Để trở thành y tá được cấp phép, sinh viên phải hoàn thành chương trình điều dưỡng, và đồng thời vượt qua kỳ thi cấp phép của Hội đồng quốc gia (NCLEX-RN).
Các yêu cầu cấp phép bổ sung, ví dụ như thực hiện bài kiểm tra lý lịch hình sự, thường sẽ khá khác nhau tùy theo tiểu bang.
Điều cần thiết chính là sinh viên phải tham khảo ý kiến của hội đồng điều dưỡng của tiểu bang tương ứng để tìm hiểu thêm về các yêu cầu cấp phép và phương pháp giáo dục cụ thể khác nhau.
Bằng cấp điều dưỡng phù hợp với bạn thường sẽ phụ thuộc vào loại công việc mong muốn, thời gian sẵn sàng học tập cũng như trình độ học vấn điều dưỡng mong muốn nhận được.
Cách 1: Lấy bằng liên kết về điều dưỡng (Associate degree in nursing – ADN)
Lấy bằng liên kết về điều dưỡng ADN là một lựa chọn phổ biến, chính là con đường nhanh nhất để trở thành Y tá chính quy mà không cần bất kỳ trình độ học vấn điều dưỡng nào trước đó.
Loại bằng cấp này chính là cách để có được vị trí y tá cấp đầu vào, để có kinh nghiệm thực hành trong lĩnh vực y tế.
Yêu cầu đầu vào: Ngoài bằng tốt nghiệp trung học hoặc GED, hầu hết các chương trình cấp bằng liên kết về điều dưỡng đều yêu cầu sinh viên phải hoàn thành các khóa học giáo dục phổ thông về sinh học, giải phẫu, sinh lý học, hóa học, tiếng Anh…
Một số trường còn yêu cầu sinh viên phải vượt qua kỳ thi tuyển sinh, cũng như tham giao vào một số giờ tình nguyện hoặc được trả lương nhất định khi làm việc trong môi trường chăm sóc sức khỏe.
Các chương trình lấy bằng liên kết về điều dưỡng bao gồm các hoạt động như thực hành điều dưỡng tổng quát, chính sách chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng bà mẹ, điều dưỡng nhi khoa, điều dưỡng sức khỏe tâm thần, điều dưỡng phẫu thuật, đạo đức, phòng thí nghiệm kỹ năng và các khóa học lâm sàng tại chỗ.
Các phòng thí nghiệm kỹ năng cung cấp cho sinh viên trải nghiệm trực tiếp, xúc giác khi thực hành chăm sóc bệnh nhân, và cả các khóa học lâm sàng tại chỗ cho phép sinh viên sử dụng các kỹ năng này trong môi trường chăm sóc bệnh nhân.
Thời gian hoàn thiện bằng liên kết rơi vào khoảng hai năm.
Cách 2: Bằng cử nhân khoa học về điều dưỡng (bachelor’s of science in nursing – BSN)
Nếu có mong muốn có một nền giáo dục toàn diện hơn có thể mở ra nhiều cánh cửa hơn trong sự nghiệp điều dưỡng của mình, lấy bằng cử nhân điều dưỡng là lựa chọn tuyệt vời.
Các chương trình này mất khá nhiều thời gian để hoàn thành, tuy nhiên sinh viên sẽ được học chương trình giáo dục có độ rộng vaơn để hoàn thành nhưng cung cấp chương trình đào tạo có độ sâu hơn so với bằng liên kết.
Các y tá có bằng cử nhân điều dưỡng thường sẽ đạt tiêu chuẩn tiếp nhận các vị trí điều dưỡng vượt quá trình độ đầu vào, vì một mức lương cao hơn.
Thời gian học tập: 4 năm.
Cách 3: Chương trình điều dưỡng cấp tốc
Có một số chương trình khác nhau cung cấp cho sinh viên chương trình giáo dục điều dưỡng trong thời gian ngắn hơn so với bằng liên kết hoặc cử nhân truyền thống. Các chương trình này được thiết kế dành cho những người đã đang học về điều dưỡng hoặc nhảy việc từ các lĩnh vực khác.
Licensed Practical Nurse to Registered Nurse
Các chương trình cầu nối này chính là cách để các y tá thực tập có thể trở thành Y tá chính quy Registered Nurse. Y tá thực tập chính là những người hỗ trợ y tá và bác sĩ thực hiện được nhiều nhiệm vụ chăm sóc bệnh nhân khác nhau, qua đó chương trình cầu nối này cung cấp các kiến thức cơ bản, thường sẽ kéo dài khoảng 12 tháng.
Nhân viên y tế to Registered Nurse
Nhân viên y tế không phải là y tá, nhưng đã có kinh nghiệm điều trị bệnh nhân trong trường hợp khẩn cấp cũng như khả năng chăm sóc bệnh nhân cơ bản. Các chương trình cầu nối này chính là cách để áp dụng kiến thức đã có trong môi trường thực hành thực tiễn.
Chương trình cầu nối thường sẽ kéo dài khoảng 12-18 tháng, với chương trình cử nhân rơi vào khoảng 2-3 năm.
Cử nhân Khoa học Điều dưỡng Cấp tốc (ABSN)
Bằng cử nhân khoa học điều dưỡng cấp chính là lựa chọn dành cho những ai đã có bằng cử nhân ở lĩnh vực khác nhưng muốn chuyển sang ngành điều dưỡng.
Đây chính là cách để bạn có thể hoàn thành bằng cử nhân trong thời gian ngắn, chỉ khoảng từ 1-2 năm.
Quy trình cấp phép – Y tá chính quy
Sau khi hoàn thành các chương trình cấp bằng kể trên, sinh viên có thể tham gia vào kỳ thi cấp giấy phép của Hội đồng quốc gia, hoặc NCLEX, để đủ điều kiện trở thành Registered Nurse, do Hội đồng điều dưỡng quốc gia của bang (NCSBN) quản lý.
Bài kiểm tra được sử dụng để xác định xem bạn đã đủ điều kiện trở thành điều dưỡng chưa, với tối thiểu 75 câu hỏi. Bạn có thể trả lời tối đa tới 265 câu hỏi nếu chưa đạt điểm đậu sau vòng đầu tiên.
Để tham dự kỳ thi, bạn cần phải xin giấy phép điều dưỡng từ hội đồng điều dưỡng địa phương. Vì mỗi tiểu bang có các tiêu chí đủ điều kiện khác nhau nên hãy kiểm tra với cơ quan ở tiểu bang của bạn để đảm bảo bạn đáp ứng các yêu cầu để tham gia kỳ thi.
Kỳ thi NCLEX bao gồm bốn tiêu chí, cụ thể như sau:
- Môi trường chăm sóc an toàn, hiệu quả: Chăm sóc quản lý và an toàn, kiểm soát lây nhiễm
- Toàn vẹn về tâm lý xã hội: Đối phó và thích ứng và thích ứng tâm lý xã hội
- Tăng cường và duy trì sức khỏe: Tăng trưởng và phát triển trong suốt cuộc đời, phòng ngừa và phát hiện sớm bệnh tật
- Tính toàn vẹn: Chăm sóc và tạo sự thoải mái cơ bản, liệu pháp dược lý và tiêm truyền, giảm nguy cơ tiềm ẩn và thích ứng về mặt sinh ý.
30 trường đào tạo điều dưỡng tốt nhất thế giới
STT | Trường đại học | Địa điểm | Thứ hạng |
1 | University of Pennsylvania | Philadelphia, United States | 97.7 |
2 | King’s College London | London, United Kingdom | $97 |
3 | Johns Hopkins University | Baltimore, United States | 92.8 |
4 | University of Washington | Seattle, United States | 92 |
5 | University of Toronto | Toronto, Canada | 90 |
6 | The University of Manchester | Manchester, United Kingdom | 89.4 |
7 | University of Alberta | Edmonton,, Canada | 89 |
8 | The Chinese University of Hong Kong (CUHK) | Hong Kong, Hong Kong SAR | 89.1 |
9 | Yale University | New Haven, United States | 88.8 |
10 | University of North Carolina at Chapel Hill | Chapel Hill, United States | 88.7 |
11 | Columbia University | New York City, United States | 87.9 |
11 | University of Southampton | Southampton, United Kingdom | 88 |
13 | University of British Columbia | Vancouver, Canada | 87.6 |
14 | Duke University | Durham, United States | 87.5 |
14 | The University of Sydney | Sydney, Australia | 87.5 |
16 | University of Michigan-Ann Arbor | Ann Arbor, United States | 87.4 |
17 | University of California, San Francisco | San Francisco, United States | 87.3 |
18 | University of California, Los Angeles (UCLA) | Los Angeles, United States | 87 |
19 | Karolinska Institutet | Stockholm, Sweden | 86.9 |
20 | National University of Singapore (NUS) | Singapore, Singapore | 86.8 |
21 | Monash University | Melbourne, Australia | 86.7 |
22 | Emory University | Atlanta, United States | 86.5 |
22 | New York University (NYU) | New York City, United States | 86.5 |
24 | University of Technology Sydney. 5+QS Stars | Haymarket, Australia | 86.1 |
25 | Taipei Medical University (TMU) | Taipei, Taiwan | 86 |
26 | Trinity College Dublin, The University of Dublin | Dublin, Ireland | 85.9 |
27 | The University of Melbourne | Parkville, Australia | 85.8 |
28 | University of Pittsburgh | Pittsburgh, United States | 85.5 |
29 | Griffith University | Nathan, Australia | 85.3 |
30 | KU Leuven | Leuven, Belgium | 84.8 |
Liên hệ ngay với ISC Education để được tư vấn du học tốt nhất!